Trong thị trường chứng khoán, để xác định được giá trị của cổ phiếu hay các sản phẩm khác thì đa số nhà đầu tư sẽ sử dụng chỉ số P/E để đưa ra quyết định nên đầu tư hay không? Bài viết hôm nay sẽ giới thiệu cho trader cách tính chỉ số P/E như thế nào là tốt và các yếu tố ảnh hưởng đến P/E như thế nào?
- Tổng hợp các mô hình nến tiếp diễn xu hướng phổ biến hiện nay
- Tổng hợp các ngân hàng cho vay tín chấp tốt nhất trong năm 2023
- Tổng hợp các thuật ngữ trong forex nhà đầu tư cần nắm
- Tổng hợp danh sách các mã chứng khoán nổi bật nhất
Chỉ số P/E là gì?
Chỉ số P/E thể hiện quan hệ giữa giá cổ phiếu của một doanh nghiệp và thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS). Đây được xem là phương pháp khá phổ biến giúp cho nhà đầu tư có cái nhìn tốt hơn về giá trị của một doanh nghiệp. Ngoài ra, chỉ số P/E cho thấy triển vọng của thị trường, hay nói cách khác là mức giá mà nhà đầu tư phải trả cho mỗi đơn vị thu nhập hiện tại hoặc trong tương lai.
Khi định giá cổ phiếu của một doanh nghiệp thì thu nhập là phần vô cùng quan trọng bởi vì các nhà đầu tư muốn biết chính xác mức lợi nhuận hiện tại và tương lai của một doanh nghiệp. Hơn nữa, nếu một doanh nghiệp không phát triển và mức thu nhập hiện tại lại không có tiến triển thì chỉ số P/E trong chứng khoán có nghĩa là số năm mà doanh nghiệp phải trả tiền cho mỗi cổ phiếu.
Ý nghĩa của chỉ số P/E
P/E chính là chỉ số thể hiện mức giá mà nhà giao dịch sẵn sàng bỏ ra để thu về một đồng lợi nhuận từ cổ phiếu. Hay hiểu một cách đơn giản, đây là mức góa bạn trả cho một cổ phiếu dựa trên lợi nhuận bạn thu được từ doanh nghiệp đó.
Ví dụ minh họa:
Mã cổ phiếu của CTCP Thế giới di động (MWG) có chỉ số P/E là 12,57.
Có nghĩa là nhà giao dịch chấp nhận bỏ 12,57 đồng để đổi lấy một đồng lợi nhuận từ mã cổ phiếu MWG.
Cách tính chỉ số P/E chi tiết
Chỉ số P/E thường được hiển thị trên các trang thông tin tài chính chứng khoán, hoặc các kênh thông tin đại chúng của doanh nghiệp. muốn cách tính P/E của bất kỳ cổ phiếu thì nhà đầu tư cần có bảng chi tiết về giá(Price) và lợi nhuận ròng trên mỗi cổ phiếu(Earn per Share). Trong đó:
- Price: Giá hiện tại của cổ phiếu trên thị trường.
- EPS = (Lợi nhuận sau thuế của công ty – Cổ tức ưu đãi)/Số lượng cổ phiếu trên thị trường.
Nhà đầu tư có thể tìm kiếm giá của cổ phiếu trên thị trường trên các trang thông tin tài chính hoặc các sàn giao dịch có biểu đồ theo thời gian thực. Nhưng thường thu nhập được tính theo nhiều quan điểm khác nhau, nhằm tạo ra các chỉ số P/E không giống nhau, cụ thể là:
- Chỉ số P/E quá khứ: Đây là chỉ số thường được các trang báo chí công bố và được tính dựa trên thu nhập của các báo cáo tài chính cổ phiếu.
- Chỉ số P/E dự phóng: Thường được dùng trong các báo cáo thu nhập của một doanh nghiệp, dựa vào dự đoán mức thu nhập tiềm năng của doanh nghiệp trong tương lai.
Trong trường hợp muốn định giá chỉ số chứng khoán, các nhà giao dịch sẽ tiến hành phân tích cũng như chú ý đến các xu hướng định giá dài hạn của các chỉ số P/E 10 hoặc P/E 30.
Ví dụ: Các chuyên gia phân tích, chỉ số P/E trung bình dài hạn của S&P 500 dao động khoảng 16 lần. Nhưng chỉ số này đang ở mức 36, trước đó thì chỉ số này có mức thấp là 5,31 vào năm 1917 và mức cao hơn 123 vào năm 2009. Khi quyết định đầu tư, các nhà giao dịch sẽ đánh giá từ nhiều khía cạnh của chỉ số P/E trung bình, được dùng làm thước đo dài hạn, ngăn ngừa những thay đổi trong chu kỳ kinh doanh và hiểu cách tính P/E.
Ví dụ tính chỉ số P/E
Ví dụ này thể hiện cách tính chỉ số P/E của mã cổ phiếu NT2 của công ty CTCP Điện lực dầu khí Nhơn Trạch 2 năm 2019.
Bước 1: Đầu tiên bạn phải biết được chỉ tiêu EPS của doanh nghiệp này. Chỉ số này luôn xuất hiện trong báo cáo kinh doanh của các doanh nghiệp.
Nếu doanh nghiệp không cung cấp cho bạn chỉ tiêu EPS trong báo cáo của họ, bạn có thể tính nó bằng công thức đã nêu trên.
Bước 2: Xác định giá thị trường
Giá trị trường có thể lấy trong lịch sử giao dịch của mã cổ phiếu NT2 năm 2019.
Ví dụ này sẽ lấy mức giá đóng cửa của phiên cuối cùng ngày 31/12/2019 là 21.650 đồng/cổ phiếu.
Bước 3: Tiến hành tính chỉ số P/E
Lấy mức giá 21.650 đồng/cổ phiếu chia cho EPS: 21.650 / 2.540 = 8.52
Chỉ số P/E như thế nào là tốt?
Chỉ số P/E cao thường thể hiện kỳ vọng của nhà đầu tư về lợi nhuận từ một doanh nghiệp nào đó trong tương lai.
Những nhà đầu tư chuyên nghiệp thường chi mức “premium” cho những doanh nghiệp tiềm năng. Chính vì lẽ đó, chỉ số P/E của doanh nghiệp này tăng cao.
Trường hợp chỉ số P/E cao
Ví dụ điển hình nhất về chỉ số P/E cao chính là cổ phiếu của Amazon. Công ty này chưa chia bất kỳ đồng cổ tức nào cho các cổ đông từ khi mã cổ phiếu này niêm yết trên sàn và hiện chỉ số P/E của Amazon là 91,42, nhưng mã cổ phiếu Amazon niêm yết trên sàn Nasdaq chỉ có mức P/E xấp xỉ 19.
Tuy nhiên, không phải lúc nào chỉ số P/E cao cũng là điều tích cực. Vì chỉ số P/E cao còn thể hiện doanh nghiệp kinh doanh kém hiệu quả khiến EPS thấp nên chỉ số P/E mới cao.
Trường hợp chỉ số P/E thấp
Có nhiều lý do khiến cho chỉ số P/E thấp trong một thời điểm nào đó. Có thể là do doanh nghiệp kinh doanh không hiệu quả bằng thời gian trước đó. Chính vì vậy, lợi nhuận trên 1 cổ phần tăng lên làm cho P/E thấp. Có thể giá cổ phiếu đang được định giá thấp và là cơ hội cho nhà giao dịch mua vào.
P/E thấp có thể là do doanh nghiệp thu lợi nhuận một cách thất thường, lợi nhuận không bền vững. Mức lợi nhuận này có thể không phải là do hoạt động kinh doanh và lợi nhuận đó không lặp lại trong tương lai.
Thêm một lý do nữa khiến cho chỉ số P/E thấp là do các cổ đông không đánh giá cao tiềm năng phát triển của doanh nghiệp và quyết định bán để chốt lời. Điều này đã khiến giá cổ phiếu giảm và P/E thấp.
Vậy chỉ số P/E như thế nào là tốt?
Nếu xét chỉ số P/E cao hay thấp một mình thì nó không mang lại nhiều ý nghĩa cho nhà giao dịch. Bạn cần kết hợp nó để so sánh với toàn ngành, cộng với tốc độ tăng trưởng dự kiến của công ty đó trong tương lai.
Chỉ số P/E được nhiều nhà đầu tư sử dụng với mục đích dùng để đánh giá các giá trị của một cổ phiếu hay chỉ số. Tuy nhiên, tỷ lệ này càng cao, đồng nghĩa việc cổ phiếu hoặc chỉ số càng đắt hơn so với thu nhập của nó. Ngược lại, tỷ lệ càng thấp thì cổ phiếu/ hoặc chỉ số sẽ càng rẻ.
Mặc khác, nhiều nhà đầu tư cho rằng việc mua cổ phiếu của các doanh nghiệp có chỉ số P/E thấp thì việc thanh toán ít hơn cho mỗi USD thu nhập mà nhà đầu tư sẽ nhận được. Hay nói cách khác, giá trị của cổ phiếu đang thấp và hấp dẫn hơn. Quan điểm này không có tính thuyết phục và không chính xác.
Kết hợp chỉ số P/E với các yếu tố khác
Hoạt động kinh doanh và phát triển của công ty
Khi nhà đầu tư tiến hành đánh giá chỉ số P/E trên một cổ phiếu, nói đơn giản là giá đắt hay rẻ của cổ phiếu khi trader mua. Mặc khác, nhà đầu tư nên xem xét đến tốc độ tăng trưởng trong tương lai và quá khứ của cổ phiếu đó. Hơn nữa, đa số trader thường lựa chọn các doanh nghiệp có tốc độ phát triển liên tục tốt và quá trình kinh doanh ổn định so với thị trường,
Ví dụ: Nếu một cổ phiếu có hệ số P/E cao hơn thị trường. Tuy nhiên, nếu nhà đầu tư nhận thấy được tình hình hoạt động của công ty đó có tiến triển tốt hơn so với thị trường. Điều này, cho thấy nhà đầu tư có thể sẵn sàng thanh toán giá cao hơn để đổi lại mức lợi nhuận cao hơn trong tương lai.
Liên quan tới các ngành
Chỉ số P/E thực sự hữu dụng khi so sánh các doanh nghiệp trong cùng lĩnh vực hay các ngành nghề. Giả sử, chỉ số P/E của các công ty ngành công nghệ thường rất cao, vì có nhiều đổi mới trong các dự án và tốc độ tăng trưởng lợi nhuận đột phá.
Ngược lại, P/E của ngành thủy sản sẽ thấp, vì có biên lợi nhuận thấp do phụ thuộc vào chi phí nguyên vật liệu đầu vào quá nhiều.
Giai đoạn kinh doanh
Khi xem xét chỉ số P/E, nhà đầu tư nên suy nghĩ về giai đoạn kinh doanh của cổ phiếu đó. Do một công ty đang trong thời kỳ đỉnh cao của chu kỳ kinh doanh, sẽ có biên lợi nhuận cao và khiến cho P/E thấp. Trong khi đó, nếu công ty đang ở giai đoạn đáy của chu kỳ kinh doanh thì hệ số P/E sẽ cao.
Sử dụng chỉ số P/E để định giá cổ phiếu
Có thể nói, chỉ số P/E là một trong những công cụ có ích trong việc định giá cổ phiếu và chứng khoán. Nhằm giúp cho nhà đầu tư xác định được giá trị hợp lý của một cổ phiếu nhất định. Cho nên, công thức định giá cổ phiếu theo chỉ số P/E là:
P = EPS * (P/E)ngành
Trong đó:
- P: Giá trị hợp lý của cổ phiếu
- EPS: Thu nhập của mỗi cổ phần và EPS thường được tính toán bằng cách lấy lợi nhuận ròng trừ đi tiền chia cổ phần ưu đãi và chia cho số cổ phiếu đang lưu hành của công ty. Hơn thế, EPS cũng được hiển thị trên các trang chuyên tài chính, hoặc báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
- (P/E)ngành: Chỉ số giá hay thu nhập bình quân của ngành. Chỉ số này thường được cung cấp trên các trang tài chính.
Công thức này, thường được các chuyên gia đánh giá nó có ưu điểm và nhược điểm riêng để nhà đầu tư cần chú ý khi muốn sử dụng công thức đó.
Ưu điểm: Có công thức đơn giản, nhà đầu tư có thể dễ dàng tính toán được nó.
Nhược điểm: Nhà đầu tư nên chú ý trong việc chọn chỉ số P/E có cùng một lĩnh vực với nhau thì mức độ tương đồng sẽ tốt hơn khi định giá một công ty. Tuy nhiên, công thức này lại phụ thuộc vào giá thị trường. Nếu cổ phiếu có biến động do vấn đề kinh tế thì chỉ số P/E sẽ bị sai lệch, gây ảnh hưởng đến việc định giá.
Các nhân tố ảnh hưởng tới chỉ số P/E
- EPS: Có nghĩa là thu nhập trên mỗi CP, thể hiện tỉ lệ tăng trưởng EPS càng cao kéo theo xu hướng của chỉ số P/E cao hơn.
- Hệ số đòn bẩy: Nguồn vốn của một doanh nghiệp được hình thành từ vốn nợ và vốn chủ sở hữu. Vì vậy, khi một doanh nghiệp có hệ số đòn bẩy cao thì chỉ số P/E của doanh nghiệp đó sẽ thấp hơn so với doanh nghiệp khác tương đương trong ngành.
- Chỉ số P/E toàn thị trường: Gây ảnh hưởng rất lớn tới chỉ số P/E riêng lẻ của từng loại cổ phiếu. Đối với thị trường chứng khoán Việt Nam, khi nó đang tự điều chỉnh tăng hay giảm thì đa số các doanh nghiệp đơn lẻ sẽ cùng tăng hoặc giảm dẫn đến chỉ số P/E của các doanh nghiệp này tăng giảm theo.
- Chỉ số P/E của các cổ phiếu cùng ngành: Cổ phiếu của các doanh nghiệp trong cùng một ngành thường có xu hướng biến động cùng chiều. Để biết được việc này thì thường nhà đầu tư sẽ so sánh các chỉ số P/E của công ty với P/E trung bình ngành.
- Loại hình kinh doanh: Một doanh nghiệp có nhiều lĩnh vực kinh doanh thì sẽ phân tán được các rủi ro hay ổn định thu nhập. Chính sự đa dạng này sẽ giúp giảm sự biến động mạnh về thu nhập trên mỗi cổ phiếu của doanh nghiệp đó.
- Lãi suất thị trường: Lãi suất là yếu tố quyết định đến giá cả của các loại chứng khoán. Nếu lãi suất thị trường cao sẽ làm cho giá chứng khoán và chỉ số P/E thấp vì giá trị các khoản thu nhập tương lai của doanh nghiệp sẽ thấp hơn do phải chiết khấu ở mức lãi suất cao.
Ưu, nhược điểm của chỉ số P/E
Ưu điểm:
- Dễ dàng tính toán, chỉ cần trải qua những bước đơn giản đã có thể tính được chỉ số P/E
- Hiệu quả: Chỉ số P/E thể hiện hiệu quả hoạt động của một doanh nghiệp, tâm lý thị trường. Do đó, nó có thể giúp doanh nghiệp định giá doanh nghiệp mình trên thị trường.
- Là thước đo tâm lý: Bạn có thể tính P/E của toàn thị trường vì VNINDEX lấy theo tỷ trọng của các cổ phiếu sàn.
- Dựa vào dữ liệu quá khứ để vẽ bức tranh về giá cổ phiếu của doanh nghiệp trong nhiều năm.
Nhược điểm:
Nếu doanh nghiệp hoạt động thua lỗ và dẫn để chỉ số P/E âm thì chỉ số này sẽ không dùng được.
Trên đây là bài viết của Sàn Uy Tín về chỉ số P/E và giúp giải đáp câu hỏi ” Chỉ số P/E như thế nào là tốt?”, hy vọng nó sẽ có ích cho nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán. Bên cạnh đó, nhà đầu tư đừng nên dựa vào chỉ số P/E cao hay thấp để đưa ra quyết định, nên xem xét thêm nhiều khía cạnh khác để có kết quả tốt nhất.