Đối với những nhà giao dịch yêu thích thị trường chứng khoán thì cần phải hiểu rõ về cổ tức là gì? Bởi nó là một yếu tố quan trọng giúp cho trader đưa ra quyết định nên đầu tư hay không? Hôm nay Sanuytin.com sẽ giới thiệu cho nhà đầu tư về những chiến lược và các hình thức cổ tức phổ biến hiện nay.
- Algorithmic Trading là gì? Ý nghĩa của giao dịch thuật toán
- Alice coin là gì? Khám phá dự án Game My Neighbor Alice
- Alien Worlds là gì? Tổng quan mới nhất dự án Alien Worlds 2023
- Alpaca Finance là gì? Tiềm năng của ALPACA coin
Tìm hiểu cổ tức là gì?
Cổ tức có nghĩa là phần lợi nhuận sau thuế được chia đều cho các cổ đông của công ty. Nói cách khác cổ tức được trả bằng tiền hoặc bằng cổ phiếu.
Trong thị trường chứng khoán, cổ tức là một hình thức quan trọng với mục đích tạo ra lợi nhuận cho chủ sở hữu hay cổ đông của nó. Bởi khi công ty có được lợi nhuận thì một phần lợi nhuận đó sẽ đưa vào đầu tư các hoạt động kinh doanh hoặc lợi nhuận đó có thể được trả bằng cổ tức.
Có những loại cổ tức nào?
Với chứng khoán thì cổ tức được chia ra thành nhiều loại gồm: Trả cổ tức bằng tiền mặt hay cổ phiếu hoặc cổ phiếu thưởng. Ngoài những loại trên thì nhà đầu tư còn có quyền mua cổ phiếu ưu đãi. Dưới đây sẽ là một số sơ lược về những loại cổ tức này.
Cổ tức bằng tiền mặt
Hay còn được gọi là Cash Dividend có nghĩa một công ty sẽ dùng phần lợi nhuận đó để trả cho cổ đông trực tiếp bằng tiền mặt. Bởi những Hội đồng quản trị của công ty sẽ dựa trên kết quả của hoạt động kinh doanh hoặc các kế hoạch dài hạn của công ty mà chi trả cổ tức bằng tiền mặt.
Đối với thị trường Việt Nam, mỗi cổ đông sẽ sở hữu các cổ phần không giống nhau nhưng tỷ lệ cổ tức đều phụ thuộc vào mệnh giá cổ phiếu của công ty đó. Theo quy định của pháp luật Việt Nam thì một cổ phiếu có mệnh giá niêm yết là 10.000 đồng. Cho nên, tỷ lệ chi trả cổ tức bằng tiền mặt rất cao lên đến 50%, 60% hoặc 200%, đồng nghĩa việc trader nào nắm giữ cổ phiếu sẽ được nhận thêm 20.000 VNĐ/cổ phiếu.
Ưu điểm
Đầu tiên cổ tức sẽ tạo ra cảm giác an toàn cho những cổ đông đang muốn kiếm lời từ việc đầu tư cổ phiếu. Tuy nhiên, với những trader phòng thủ thì việc nhận tiền mặt từ doanh nghiệp sẽ cảm thấy yên tâm hơn so với việc doanh nghiệp giữ lại tiền và chạy theo những cơ hội không chắc chắn.
Thứ hai, cho thấy nguồn vốn của công ty mạnh làm cho nhà giao dịch sẽ an tâm hơn khi đầu tư vào. Mặc khác, nhà đầu tư cần lưu ý về thời hạn chi trả trong thời gian dài mang tính ổn định hơn và kéo theo sự tăng trưởng của cổ tức chỉ nên cẩn thận với các doanh nghiệp chuyên vay nợ để trả tiền cổ tức.
Nhược điểm
Nhà giao dịch phải chịu mất hai lần thuế. Lần đầu tiên về thuế suất thu nhập của công ty thì ở Việt Nam hiện nay quy định là 25%. Lần thuế thứ hai về thu nhập cá nhân của nhà giao dịch ở Việt Nam quy định tương ứng là 5%.
Bên cạnh đó, việc chi trả cổ tức bằng tiền mặt cũng góp phần gián tiếp ảnh hưởng đến phần lợi nhuận được giữ lại của công ty đó, khiến cho quỹ dự phòng dành cho các dự án mới bị giảm. Chính việc này, tác động đến doanh nghiệp không có nguồn chi phí mua những trang thiết bị máy móc hay quá trình triển khai các kế hoạch mới không thực hiện được làm giảm đi hiệu suất lao động.
Mua bằng cổ phiếu
Hình thức này có nghĩa là sẽ mua lại cổ phiếu. Có thể hiểu đơn giản hơn, thay vì phải trả cho những cổ đông bằng tiền mặt thì công ty sẽ trả cổ tức thông qua việc mua lại những cổ phiếu hiện đang được niêm yết trên thị trường chứng khoán.
Đây là phương thức rất ít doanh nghiệp áp dụng bởi nếu có vận dụng thì khi thị trường chứng khoán có dấu hiệu suy giảm và giá cổ phiếu tụt dốc nhanh.
Ưu điểm
Những cổ phiếu có tính thanh khoản ít thì việc trả cổ tức sẽ góp phần tăng tính thanh khoản cho thị trường, đồng thời ngăn ngừa rủi ro và làm giảm thị giá tạo ra cơ hội cho những nhà giao dịch dễ dàng mua được cổ phiếu và thúc đẩy giá cổ phiếu tăng lên.
Nhờ việc mua cổ phiếu mà nhà đầu tư sẽ không bị mất thuế hai lần so với cổ tức bằng tiền mặt. Đồng thời, giúp cho doanh nghiệp có số tiền để mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh hay đầu tư vào những dự án mới đem lại lợi nhuận lâu dài cho những cổ đông trong doanh nghiệp.
Nhược điểm
Việc mua bằng cổ phiếu có lợi nhưng đồng thời nhà giao dịch phải chịu thêm thuế vốn đầu tư, trong trường hợp muốn bán cổ phiếu lại cho công ty. Theo quy định của Việt Nam thì mức thuế suất dành cho các khoản lợi nhuận chênh lệch đầu tư vốn là 20%.
Phương thức chi trả cổ tức này có thể làm tăng giá cổ phiếu nhưng chỉ diễn ra trong thời gian ngắn hạn. Nếu tình trạng mà doanh nghiệp không tạo ra thêm dòng tiền kinh doanh thì thị trường sẽ lập tức thay đổi để phản ánh đúng giá trị cổ phiếu với tình hình của doanh nghiệp.
Ngoài ra, hình thức này hay bị các tổ chức lãnh đạo lợi dụng để trục lợi cá nhân nhằm qua mắt trader. Giả sử, một lãnh đạo doanh nghiệp có thể công khai mua cổ phiếu giá cao nhưng lại bán cổ phiếu đang có lại cho công ty sau đó tìm cách từ chức để không nhận trách nhiệm.
Cổ tức bằng cổ phiếu
Đây là phương thức mà doanh nghiệp sẽ phát hành thêm cổ phiếu cho mỗi cổ đông thay cho việc chi trả cổ tức bằng tiền mặt hay mua lại cổ phiếu. Hiểu nôm na là tương tự việc nhà giao dịch xoay vòng vốn để đầu tư vào công ty lần nữa.
Việc phát hành cổ tức bằng cổ phiếu sẽ không ảnh hưởng đến vốn chủ sở hữu và tỷ lệ nắm giữ cổ phiếu của mỗi cổ đông. Vì vậy, một công ty có thể chi trả cổ tức qua các nguồn sau: Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối hay các quỹ dự phòng của công ty và thặng dư vốn cổ phần.
Ưu điểm
Nhà giao dịch tránh được khoản thuế đánh vào cổ tức tiền mặt. Điều này giúp cho công ty không phải chi trả cổ tức bằng tiền mặt mà dùng số tiền đó để làm vốn lưu động.
Hơn nữa, việc chi trả cổ tức bằng cổ phiếu làm tăng tính thanh khoản trong giao dịch cổ phiếu, đến khi số lượng cổ phiếu phát hành tăng lên thì giá được điều chỉnh giảm theo tương ứng. Do đó, mở ra nhiều cơ hội cho trader tiếp cận được cổ phiếu nhiều hơn.
Nhược điểm
Khi công ty phát hành thêm cổ phiếu làm cho cổ phiếu hiện lưu hành sẽ tăng lên khi vốn hóa không đổi nên giá trị của cổ phiếu sau khi trả cổ tức thường có xu hướng sẽ giảm. Ngoài ra, công ty cũng đã dự liệu được việc trả cổ tức bằng cổ phiếu vào các dự án không mang lại lợi nhuận cho nhà giao dịch sẽ kéo theo giá cổ phiếu.
Mức cổ tức là gì?
Hay được gọi là tỷ lệ cổ tức mà một doanh nghiệp trả trong một năm hoặc thời kỳ kế toán bằng cách lấy cổ tức của mỗi cổ phần chia cho giá trị cổ phiếu đang lưu hành trên thị trường chứng khoán.
Giả sử, nếu doanh nghiệp B công bố cổ tức 2000 VNĐ cho mỗi cổ phần trong 12 tháng và kết thúc vào ngày 28/12 với giá trị cổ phiếu hiện hành trên thị trường của doanh nghiệp B là 10000 VNĐ, thì tỷ lệ cổ tức là:
Cổ tức mỗi cổ phần/Giá mỗi cổ phần =2000 VNĐ/10000 VNĐ = 20%
Như vậy, những nhà giao dịch yêu cầu dòng tiền tối thiểu từ những danh mục đầu tư này bằng cách đầu tư vào các cổ phiếu có tỷ lệ cổ tức ổn định và tương đối cao. Tuy nhiên, cổ tức cao thường gắn liền với chi phí tiềm năng tăng trưởng.
Mối quan hệ giữa giá và cổ tức là gì?
Có thể nói, khi nhà giao dịch đã có dự định mua cổ phiếu với mục đích là muốn tạo ra lợi nhuận thông qua việc nhận cổ tức và tăng giá cổ phiếu. Nhìn chung, nếu giá cổ phiếu không điều chỉnh giảm sau việc chia cổ tức cho đến ngày chia cổ tức thì người giữ cổ phiếu sẽ không có nhu cầu muốn, nhằm để nhận cổ tức. Ngược lại, sau ngày chia cổ tức thì nhà đầu tư sẽ tìm cách bán cổ phiếu.
Chính điều này, dẫn đến hiện tượng mất cân bằng giữa cung cầu cổ phiếu, gây ra giảm tính thanh khoản của cổ phiếu cùng với sự biến động giá quá lớn, xảy ra hiện tượng tăng nhanh trước ngày chia và suy giảm sau ngày chia. Nhà đầu tư có thể tưởng tượng ra nếu chia cổ tức bằng cổ phiếu theo tỷ lệ 1:1, 2:1 thì tính thanh khoản sẽ mất đi trên thị trường chứng khoán.
Thường sau ngày chia cổ tức, nhà giao dịch luôn muốn mua cổ phiếu được giá thấp hơn. Do đó, để không bị mất sự cân bằng lần nữa thì vào ngày chia cổ tức, bắt buộc giá phải điều chỉnh giảm, theo đúng tỷ lệ nhận cổ tức.
Những chiến lược hiệu quả khi mua cổ phiếu bằng cổ tức
Nhà phân tích kỹ thuật
Khi có thông tin chia cổ tức lớn hay có tỷ suất cổ tức cao sẽ gây tác động tích cực đến giá cổ phiếu, đặc biệt những tin tức càng bất ngờ với thị trường thì càng có hiệu quả vượt trội. Tuy nhiên, điều đó không phải lúc nào cũng đúng còn tùy vào trường hợp nhưng thường nó thích hợp cho việc mua một nhóm cổ phiếu.
Nhà phân tích cơ bản
Thứ nhất, nhà đầu tư nên săn cổ phiếu có tỷ suất cổ tức cao
- Việc mua cổ phiếu có tỷ suất cổ tức cao hơn lãi suất ngân hàng thường được nhiều nhà đầu tư mới lựa chọn hơn, nhưng có một điều nhà đầu tư cần chú ý là cần phải đợi cổ tức ổn định qua nhiều năm.
- Trên thị trường chứng khoán, nhiều nhà đầu tư có tính kiên trì và chịu khó có thể tìm thấy được một số cổ phiếu trả tỷ suất khá hấp dẫn chỉ từ 10 đến 14%/năm, cho thấy sự ưu đãi hơn so với mức gửi ngân hàng 6.5%/năm.
Thứ hai, nhà đầu tư có thể kết hợp giữa tỷ suất cổ tức và tốc độ tăng trưởng để định giá cho cổ phiếu dựa theo công thức sau:
- Tỷ suất cổ tức + Tốc độ tăng trưởng dài hạn tương lai : chỉ số P/E.
Thứ ba, nhà đầu tư có thể dựa vào phương pháp chiết khấu dòng cổ tức để định giá cho cổ phiếu thông qua ba mô hình Gordon như sau:
- Mô hình 1: Nhà đầu tư có thể nhận thấy cổ tức tăng trưởng với tốc độ không biến đổi mãi mãi.
- Mô hình 2: Cổ tức tăng trưởng với tốc độ không bị biến đổi trong vài năm nhất định, sau đó chuyển sang tốc độ tăng trưởng thấp hơn và giữ nguyên tốc độ đó cho đến mãi mãi.
- Mô hình 3: Cổ tức tăng trưởng với tốc độ không bị biến đổi trong vài năm nhất định, sau đó tăng trưởng với tốc độ giảm dần rồi giữ nguyên tốc độ tăng trưởng đó cho đến mãi mãi.
Với những chia sẻ của Sàn Uy Tín về cổ tức là gì? Hy vọng nhà đầu tư sẽ có cái nhìn tổng quan về thị trường chứng khoán cũng như hoạch định được kế hoạch cho việc đầu tư của mình đem lại hiệu suất tốt nhất.
- Nến Hammer là gì? Cách xác định mô hình nến búa Hammer
- Nến Hanging Man (Người treo cổ) là gì? Cách xác định mô hình nến Hanging Man
- Nến Heiken Ashi là gì? Phương pháp giao dịch với nến Heiken Ashi mới nhất
- Nến Shooting star (bắn sao) là gì? Cách nhận dạng và ứng dụng mô hình này
- Những cách để kiếm tiền từ ngoại hối forex mới nhất trong năm 2021